Amiang là chất gì? Ứng dụng trong công nghiệp?
Amiang (hay còn gọi là asbestos) là tên gọi chung của loại sợi khoáng silicat. Amiăng có đặc điểm cách điện, cách nhiệt, cách âm, chịu được nhiệt độ cao, chịu được axit, kiềm và lâu hỏng. Amiang chia làm hai loại:
Nhóm serpentine có dạng xoắn, còn được gọi là amiang trắng, là loại sợi amiang được sử dụng nhiều nhất trong các ngành công nghiệp với cấu tạo hoá học: Mg3[Si2O5](OH)4
- Amiang trắng có dạng silicat tấm, với lớp vỏ bruxite magiê bao phủ bên ngoài. Khi tiếp xúc với axit, lớp vỏ magiê dễ dàng bị phân hủy, chỉ còn lại lớp silic điôxit làm cho liên kết giữa các phân tử yếu đi khiến kết cấu sợi biến dạng. Do đó, khi đi vào trong phổi, lớp vỏ amiang trắng nhanh chóng bị phân huỷ bởi các đại thực bào và lớp silic điôxit còn lại bị đào thải ra khỏi cơ thể trong vòng từ 0,3 – 11 ngày.
- Sợi chrysotin có nguồn gốc từ đá serpentin, được thiên nhiên phân bố nằm rải rác khắp nơi thế giới. Đây là sợi amiang duy nhất được coi là an toàn, cho phép xuất nhập khẩu bởi nhiều quốc gia. Với những tính năng ưu việt vượt trội - không thể thay thế được bởi bất cứ loại sợi tự nhiên hay sợi nhân tạo nào - như độ bền cơ học và tính đàn hồi cao, chịu ma sát tốt, chống cháy, chịu được môi trường kiềm, cách điện, khó phân huỷ, ngăn cản vi khuẩn và sự tán xạ…amiang trắng được coi là loại nguyên liệu xây dựng đầu vào hữu ích. Loại sợi kỳ diệu này được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm fibrô xi măng (đặc biệt là tấm lợp sóng amiang xi măng tại các nước đang phát triển), các vật liệu cách điện, cách nhiệt, ngành ôtô, ngành hàng không, dược, dầu mỏ và hạt nhân, sản xuất vật liệu chống cháy, sản phẩm dệt may và một số ngành khác. 99% các sản phẩm chứa amiang hiện nay đều là amiang trắng, loại sợi không gây bất cứ nguy hiểm nào khi vào trong cơ thể con người với một lương nhỏ.
Nhóm amphibol
Thành phần hóa học của các sợi thuộc nhóm amphibol phức tạp hơn. Hệ cấu trúc silicat trong sợi có khả năng kết hợp với nhiều loại ion khác nhau tạo nên sự linh động về thành phần cấu tạo.
Khi đi vào trong phổi, cơ chế đại thực bào chỉ có thể phân huỷ mối liên kết yếu giữa các sợi amiang nhóm amphibol chứ rất khó để phân huỷ các sợi này. Do đó, amiang nhóm amphibol khi vào phổi sẽ lưu lại trong một thời gian rất dài (chu kỳ bán rã khoảng 466 ngày).
- Amosite (amiang nâu) là tên thương mại của sợi amiang amphibol, thuộc nhóm khoáng chất Cummingtonit– Grunerit, có phổ biến tại châu Phi. Từ amosite là chữ cái đầu của các mỏ amiang tại Nam Phi. Cấu tạo hóa học của amosite là Fe7Si8O22(OH)2.
- Crocidolite amphibol (amiang xanh) được tìm thấy phần lớn tại Nam Châu Phi và Úc. Amiăng xanh còn có tên khác là riebeckit - được đặt theo tên nhà khoa học người Đức Riebeck đã có công tìm ra loại sợi này. Crocidolite có cấu tạo hoá học là Na2Fe2+3Fe3+2Si8O22(OH)2.
- Một loại sợi amiang khác có tên gọi là tremolite mang thành phần hoá học là Ca2Mg5Si8O22(OH)2 Actinolite (khoáng smaragdite) có công thức hóa học là Ca2(Mg, Fe)5(Si8O22)(OH)2.
- Anthophyllite có cấu tạo hoá học của anthophyllite là (Mg, Fe)7Si8O22(OH)2.