Công nghiệp và vật liệu

Thủy tinh hữu cơ

2013-11-19 06:21

            Polimetyl là loại chất dẻo nhiệt, rất bền, cứng, trong suốt. Do đó được gọi là thuỷ tinh hữu cơ hay plexiglas. Plexiglas không bị vỡ vụn khi va chạm và bền với nhiệt. Nó cũng bền với nước, axit, bazơ, xăng, ancol, nhưng bị hoà tan trong benzen, đồng đẳng của benzen, este và xeton. Phân tử khối của plexiglas có thể tới 5.106. Plexiglas có khối lượng riêng nhỏ hơn thuỷ tinh silicat, dễ pha màu và dễ tạo dáng ở nhiệt độ cao.

          Với những tính chất ưu việt như vậy plexiglas được dùng làm kính máy bay, ô tô, kính trong các máy móc nghiên cứu, kính xây dựng, đồ dùng gia đình, trong y học dùng làm răng giả, xương giả, kính bảo hiểm… Nhiều cơ sở vật liệu xây dựng coi thuỷ tinh hữu cơ là thuỷ tinh kim loại.

          Nhiều nước sản xuất thuỷ tinh hữu cơ với những tên khác nhau: acripet (Nhật), điakon (Anh), impelex(Mĩ) veđril (Ý)

Sản xuất chất màu azo

2013-11-19 06:18

          Từ phenyl amin (anilin) và các arylamin khác, người ta tổng hợp được một loạt (hàng trăm nghìn) chất màu azo làm phần nhuộm khác nhau có công thức chung là : Ar - N = N-Ar

          Tuỳ theo cấu trúc của các gốc aryl (phenyl, naphtyl...) nối với nhóm azo - N = N - mà có được các chất màu azo có màu sắc đỏ, xanh, tím hay vàng khác nhau... đẹp, bền.

          Để tổng hợp chất màu azo, người ta cho một arylamin phản ứng với HNO2HCl ở 0 - 50C thành arylamonihalogenua, rồi phản ứng tiếp với một aren hoạt động (aren có nhóm thế loại một). Ngoài hợp chất màu monoazo (có một nhóm azo) còn có thể tổng hợp các chất màu đi azo (có hai nhóm azo), tri azo (có ba nhóm azo)...

Teflon là gì?

2013-11-19 05:55

    Teflon có tên khoa học là politetrafloetilen (-CF2-CF2-)n .Đó là loiaj polime nhiệt dẻo, có tính bền cao với các dung môi và hóa chất. Nó bền trong khoảng nhiệt độ rộng từ -190oC đến 300oC, có kéo cao (245-315kg/cm3) và đặc biệt có hệ số ma sát rất nhỏ và có độ bền nhiệt cao tới 400oC mới bắt đầu thăng hoa, không nóng chảy, phân hủy chậm. Teflon bền với môi trường hơn cả vàng và flatin, không dẫn điện.

    Do có các đặc tính đó, Teflon được dung để chế ạo những chi tiết máy dễ bị mài mòn mà không phải bôi mỡ, vỏ cách điện, tráng phủ lên chảo, nồi…để chống dính

Sản xuất cồn khô thân thiện với môi trường

2013-11-19 05:22
 Ông Đoàn Xuân Sơn, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật DSC, thuộc Hội Bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam (VACNE) cho biết Trung tâm phát triển Công nghệ mới của DSC đã nghiên cứu và sản xuất thành công loại nhiên liệu cồn khô nhiệt lượng cao thân thiện với môi trường.
    Đây là loại chất đốt không mới, dùng thay thế cho những bếp gaz nhỏ (dễ gây cháy nổ) tại các nhà hàng và đun nấu khi đi dã ngoại…
    Loại cồn khô của DSC có thể thay thế sản phẩm nhập khẩu hiện nay bởi có những ưu điểm vượt trội. Vì thành phần chủ yếu để sản xuất ra cồn khô nhiệt lượng cao của DSC là cồn Etanol công nghiệp (96%), hoàn toàn không sử dụng Metanol và một số chất dung môi có hại, nên có thể coi đây là sản phẩm thực sự thân thiện với môi trường.
 
    Cồn khô do DSC sản xuất không gây tác hại đến môi trường, đời sống của người sử dụng cũng như dân cư sinh sống gần khu vực sản xuất, nhờ toàn bộ quá trình sản xuất không có chất thải.
    Hơn nữa tất cả phế liệu, sản phẩm sai hỏng đều được tái sử dụng ngay trong quá trình sản xuất, không gây tích ứ trên mặt bằng sản xuất.
    Giá thành sản phẩm chỉ tương đương cồn nhập ngoại, nhưng loại cồn khô này lại cho nhiệt lượng cao hơn 1,2 lần; đồng thời cho ngọn lửa xanh và không để lại muội bám vào thành nồi sau khi đun.    
    Công ty Cổ phần phát triển kỹ thuật DSC hiện đang tìm kiếm đối tác đầu tư, chuyển giao công nghệ sản xuất cồn khô. Quy mô sản xuất có tính khả thi 1 tấn sản phẩm/giờ (tức là 6.000 tấn cồn khô/năm).
    Với giá nguyên liệu và sản phẩm làm ra như hiện nay, sau khi trừ chi phí nhiên liệu, trả công cho người lao động..., chủ đầu tư sẽ thu hồi đủ vốn trong vòng 5 năm.

Cao su và sản xuất cao su trong công nghiệp?

2013-11-18 19:30
   Cao su là một loại vật liệu polyme vừa có độ bền cơ học cao và khả năng biến dạng đàn hồi lớn.
    Cao su có thể là cao su tự nhiên (sản xuất từ mủ cây cao su) hoặc cao su tổng hợp. Cao su ít bị biến đổi khi gặp nóng hoặc lạnh, cách nhiệt, cách điện, không tan trong nước nhưng tan trong một số chất lỏng khác. Cao su có thể dùng để làm lốp xe, bóng, bao cao su,...

Lịch sử

    Cao su là một loại nhựa có tính đàn hồi, được làm bằng mủ lấy từ một vài loại cây gốc Châu Mỹ hoặc Châu Phi.
    Năm 1876 Henry Wickham người Anh chọn lựa khoảng 70.000 hột cao su từ Brasil đem nhập lậu về nước Anh. Từ số hạt giống này, chỉ trồng được 2600 cây song cũng đủ để trồng cây cao su ở các thuộc địa của Anh quốc về sau.
 

Cao su tự nhiên

Cao su tự nhiên thường được chế biến từ nhựa cây cao su. Còn cao su nhân tạo chế biến từ than đá, dầu mỏ.

Cao su tổng hợp

  • Cao su isopren (Polyisoprene)
  • Cao su buna (Polybutadiene)
  • Cao su styren butadien (Styrene butadiene)
  • Cao su nitril butadien (Nitrile butadien)
  • Cao su butyl (Butyl rubber)
  • Cao su clopren (Chloroprene)
  • Cao su flo (Fluoro rubber)
  • Cao su silicon (Silicone rubber)

Amiang là chất gì? Ứng dụng trong công nghiệp?

2013-11-18 19:29

     Amiang (hay còn gọi là asbestos) là tên gọi chung của loại sợi khoáng silicat. Amiăng có đặc điểm cách điện, cách nhiệt, cách âm, chịu được nhiệt độ cao, chịu được axit, kiềm và lâu hỏng. Amiang chia làm hai loại:

 

    Nhóm serpentine có dạng xoắn, còn được gọi là amiang trắng, là loại sợi amiang được sử dụng nhiều nhất trong các ngành công nghiệp với cấu tạo hoá học: Mg3[Si2O5](OH)4

  •     Amiang trắng có dạng silicat tấm, với lớp vỏ bruxite magiê bao phủ bên ngoài. Khi tiếp xúc với axit, lớp vỏ magiê dễ dàng bị phân hủy, chỉ còn lại lớp silic điôxit làm cho liên kết giữa các phân tử yếu đi khiến kết cấu sợi biến dạng. Do đó, khi đi vào trong phổi, lớp vỏ amiang trắng nhanh chóng bị phân huỷ bởi các đại thực bào và lớp silic điôxit còn lại bị đào thải ra khỏi cơ thể trong vòng từ 0,3 – 11 ngày.
  •     Sợi chrysotin có nguồn gốc từ đá serpentin, được thiên nhiên phân bố nằm rải rác khắp nơi thế giới. Đây là sợi amiang duy nhất được coi là an toàn, cho phép xuất nhập khẩu bởi nhiều quốc gia. Với những tính năng ưu việt vượt trội - không thể thay thế được bởi bất cứ loại sợi tự nhiên hay sợi nhân tạo nào - như độ bền cơ học và tính đàn hồi cao, chịu ma sát tốt, chống cháy, chịu được môi trường kiềm, cách điện, khó phân huỷ, ngăn cản vi khuẩn và sự tán xạ…amiang trắng được coi là loại nguyên liệu xây dựng đầu vào hữu ích. Loại sợi kỳ diệu này được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm fibrô xi măng (đặc biệt là tấm lợp sóng amiang xi măng tại các nước đang phát triển), các vật liệu cách điện, cách nhiệt, ngành ôtô, ngành hàng không, dược, dầu mỏ và hạt nhân, sản xuất vật liệu chống cháy, sản phẩm dệt may và một số ngành khác. 99% các sản phẩm chứa amiang hiện nay đều là amiang trắng, loại sợi không gây bất cứ nguy hiểm nào khi vào trong cơ thể con người với một lương nhỏ.

Nhóm amphibol

    Thành phần hóa học của các sợi thuộc nhóm amphibol phức tạp hơn. Hệ cấu trúc silicat trong sợi có khả năng kết hợp với nhiều loại ion khác nhau tạo nên sự linh động về thành phần cấu tạo.    

    Khi đi vào trong phổi, cơ chế đại thực bào chỉ có thể phân huỷ mối liên kết yếu giữa các sợi amiang nhóm amphibol chứ rất khó để phân huỷ các sợi này. Do đó, amiang nhóm amphibol khi vào phổi sẽ lưu lại trong một thời gian rất dài (chu kỳ bán rã khoảng 466 ngày).

  • Amosite (amiang nâu) là tên thương mại của sợi amiang amphibol, thuộc nhóm khoáng chất Cummingtonit– Grunerit, có phổ biến tại châu Phi. Từ amosite là chữ cái đầu của các mỏ amiang tại Nam Phi. Cấu tạo hóa học của amosite là Fe7Si8O22(OH)2.
  • Crocidolite amphibol (amiang xanh) được tìm thấy phần lớn tại Nam Châu Phi và Úc. Amiăng xanh còn có tên khác là riebeckit - được đặt theo tên nhà khoa học người Đức Riebeck đã có công tìm ra loại sợi này. Crocidolite có cấu tạo hoá học là Na2Fe2+3Fe3+2Si8O22(OH)2.
  • Một loại sợi amiang khác có tên gọi là tremolite mang  thành phần hoá học là Ca2Mg5Si8O22(OH)2 Actinolite (khoáng smaragdite) có công thức hóa học là Ca2(Mg, Fe)5(Si8O22)(OH)2.
  • Anthophyllite có cấu tạo hoá học của anthophyllite là (Mg, Fe)7Si8O22(OH)2.
<< 11 | 12 | 13 | 14 | 15 >>

 

Có thể bạn quan tâm

Công nghiệp và vật liệu

Nông nghiệp

 

 

 

 

 

 

FAQ: Công nghiệp-Vật liệu

Không tìm thấy thắc mắc.