Lịch sử hóa học

Vì sao có thể dự đoán nguyên tố chưa tìm thấy?

2013-11-28 20:16

 

    Vào năm 1886 nhà hoá học Đức Winkler tìm được nguyên tố hoá học mới là gecmani (Ge). Điều kì lạ là 15 năm trước đó, tức năm 1871, lúc mà chưa ai nghĩ ra có thể có nguyên tố gecmani, nhà hoá học Nga Mendeleev đã nói một cách cính xác về việc có một nguyên tố hoá học có những đặc điểm như là nguyên tố gecmani mà Winkler tìm ra. Bảng so sánh sau đây về tính chất nguyên tố gecmani giữa dự đoán của Mendeleev và dữ liệu thực nghiệm do Winkler tìm ra cho ta thấy các dự đoán của Mendeleev chính xác cỡ nào?

Tính chất
Dự đoán của Mendeleev
Dữ liệu thực nghiệm
Khối lượng nguyên tử
72
72,5
Tỷ trọng
5,5
5,47
Tính tan
Là kim loại không tan trong HCl
Không tan trong HCl
Công thức oxit
MO2
GeO2
Tỷ trọng oxit
4,7
4,7
 
Oxit của nó dễ bị khử thành kim loại
Trong dòng khí hidro, GeO2 bị khử thành Ge kim loại.
Tính kiềm
Hidroxit của nguyên tố có tính kiềm yếu
Ge(OH)4 là kiềm yếu
Tính chất của hợp chất clorua

Clorua của nó có công thức là MCl4 , dễ bay hơi, nhiệt độ sôi là 90 độ, tỷ trọng 1,9.

GeCl4 là chất lỏng, sôi ở 83 độ, tỷ trọng là 1,887.
 
Lời dự đoán của Mendeleev không phải là "nhắm mắt nói mò", ông dựa vào suy luận khoa học thực tế để đưa ra.
 
Vào thời Mendeleev, giữa thế kỉ thứ XIX, người ta đã phát hiện ra hơn 60 nguyên tố hoá học, cả 60 nguyên tố đều được phát hiện một cách riêng rẽ. Còn việc có bao nhiêu loại nguyên tố thì không ai biết được.
 
Chính vì để giải đáp vấn đề này, các nhà khoa học bắt đầu tìm hiểu quy luật của các nguyên tố. Có người dựa vào tính chất vật lí của các nguyên tố như điểm nóng chảy, điểm sôi, màu sắc, trạng thái vật lí, tỷ trọng, độ cứng, tính dẫn điện, dẫn nhiệt v.v ..để xếp loại, có người dựa vào tính chất hoá học như hoá trị, tính axit, tính kiềm, để phân loại nhưng chưa có ai tìm ra quy luật.
 
Mendeleev độc lập, tổng kết những tri thức kinh nghiệm của người đi trước, quýêt định dùng một biện pháp mới; ông đã dựa vào thuộc tính vốn có, không chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh tức là khối lượng nguyên tử của nguyên tố và hoá trị cảu các nguyên tố làm cơ sở để tìm ra quy luật của các nguyên tố.
 
Trước Mendeleev, căn cứ vào các số đo về khối lượng nguyên tử, người ta sắp xếp các nguyên tố như bảng sau đây:
Nguyên tố
Hidro
Liti
Bo
Cacbon
Beri
Nitơ
Oxi
Flo
Khối lượng nguyên tử
1
7
11
12
13,5
14
16
19
Hoá trị
+1
+1
+3

+4
-4

+2

+4
-3

+6
-2

+7
-1

Mendeleev xem xét và thấy vị trí của beri có vấn đề bỏi vì xét về hoá trị thì beri phải giữa liti và bo thế thì khối lượng của nó phải ở giữa liti và bo, như vậy khối lượng của beri phải là 9 tức là thêm hai và trừ 2 vào khối lượng nguyên tử liti và bo, chứ không phải là 13,5. Do vậy các nhà khoa học đã kiểm tra, đo đạc lại khối lượng nguyên tử của beri một lần nữa bằng thực nghiệm và quả nhiên thấy khối lượng của beri là 9 chứ không phải là 13,5.
 
Ngoài beri, Mendeleev còn cải chính lại khối lượng nguyên tử của 7 nguyên tố hoá học khác như inđi, urani, ytri, osmi, platin, titan và iridi. Các giá trị khối lượng nguyên tử trước đó của các nguyên tố này ai cũng cho là chính xác, trước Mendeleev không có ai dám nghi ngờ.
 
Vào thời đó, người ta chỉ mới phát hiện được hơn 60 nguyên tố, thế nhưng qua việc phân tích, tổng hợp, Mendeleev so sánh đặc tính đã biết đựơc của các nguyên tố, ông nhận thấy việc sắp xếp một nguyên tố hoá học nào đó so với các nguyên tố ở bên trên bên dưới, bên trái, bên phải có một mối liên hệ nội tại. Có những nguyên tố lúc đó còn chưa được phát hiện nhưng sớm muộn nhất định cũng sẽ được phát hiện, vì vậy trong bảng sắp xếp cần để trống vị trí dành cho các nguyên tố đó.
 
Mendeleev đã tổng hợp các đặc tính của các nguyên tố và tìm ra quy luật thay đổi tuần hoàn các nguyên tố hoá học, rồi vận dụng quy luật tuần hoàn các nguyên tố hoá học, sắp xếp thành bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học. Các vị trí trên bảng cho dù đã có các nguyên tố tương ứng hoặc có thể có các vị trí còn chưa phát hiện thấy các nguyên tố tương ứng thì bản thân vị trí đó cũng nêu rõ đầy đủ các đặc tính của các nguyên tố còn chưa biết đó. Dựa vào đó Mendeleev đã dự đoán về nguyên tố gecmani. Phía trái của gecmani là gali có khối lượng nguyên tử là 69,72. Phía bên phải là nguyên tố asen có khối lượng nguyên tử là 74,92. Phía trên là nguyên tố silic có khối lượng nguyên tử là 28,08. Ở phí dưới là nguyên tố thiếc có khối lượng nguyên tử là 118,6 , trung bình cộng về khối lượng nguyên tử của 4 nguyên tố ở bên trái, phải, trên, dưới là 72,86 mà khối lượng nguyên tử thực của gecmani là 72,5. Rõ ràng điều đó không phải là ngẫu nhiên mà lo có tính quy luật.
 
Việc tìm ra định luật tuần hoàn của các nguyên tố hoá học không chỉ là kết thúc trạng thái cô lập, hỗn độn của hơn 60 nguyên tố hóa học mà cũng làm cho người ta từ nhận thức mông lung về các nguyên tố hoá học tìm được quy luật và đó là con đường theo đó ngưới ta tìm được các nguyên tố mới.
 
Ngày nay người ta đã phát hiện được gần nguyên tố hoá học theo chỉ dẫn của quy luật tuần hoàn người ta còn có thể tìm được các nguyên tố mới khác nữa.

Tranh luận về sự sống - Hóa học hữu cơ

2013-11-26 05:58

Sau khi xác định được bản chất sự cháy lại nảy sinh tranh luận về bản chất sự sống cũng như khác biệt căn bản giữa chất vô cơ và hữu cơ khởi từ việc ông Friedrich Wöhler tình cờ tổng hợp được u rê từ chất vô cơ năm 1828. Trước đó chưa có một chất hữu cơ nào được tổng hợp từ nguồn hữu cơ, nên phát hiện này đã dẫn đến sự ra đời của hóa học hữu cơ và đến cuối thế kỉ 19 các nhà khoa học đã tổng hợp thành công hàng trăm hợp chất hữu cơ, như màu nhuộm, aspirin.

Lịch sử Hóa học

2013-11-24 19:15
    Lịch sử ngành hóa học có lẽ được hình thành cách đây khoảng 4000 năm khi người Ai Cập cổ đại lần đầu dùng kĩ thuật tổng hợp hóa học dạng "ướt". Đến thời kì 1000 năm trước Công nguyên một số nền văn minh đã dùng những kĩ thuật hóa học vẫn còn giá trị nền tảng cho đến tận ngày nay, như: luyện thép từ quặng sắt, làm đồ gốm, lên men rượu bia, tạo ra màu để sơn và trang trí, chiết xuất tinh chất từ thực vật làm thuốc hay nước hoa, làm phô mai, nhuộm quần áo, thuộc da, chế biến mỡ thành xà bông, làm ra thủy tinh, chế tạo hợp kim chẳng hạn đồng.

Cách tiếp cận đến bản chất của thế giới vật chất và những chuyển hóa trong đó theo kiểu triết học thời cổ đại cũng như theo kiểu giả kim thuật đã không thành công, nhưng bằng cách làm thực nghiệm và ghi lại kết quả các nhà giả kim đã đặt nền móng cho phương pháp khoa học sau này. Năm 1661 ông Robert Boyle bằng công trình The Sceptical Chymist đã tách biệt hẳn giả kim thuật và hóa học, mở ra thời kì mới cho hóa học hiện đại.
    Hóa học trở thành ngành khoa học theo nghĩa đầy đủ khi Antoine Lavoisier nêu ra định luật bảo toàn khối lượng, đòi hỏi các đại lượng hóa học phải được định lượng và đo lường cẩn thận. Vì thế mà dù cả giả kim thuật lẫn hóa học đều quan tâm đến bản chất của vật chất và sự chuyển hóa của chúng nhưng chỉ có nhà hóa học, chứ không phải nhà giả kim, dùng phương pháp khoa học trong nghiên cứu. Lịch sử hóa học thường được gắn với lịch sử nhiệt động học, nhất là từ công trình của Willard Gibbs.
 

 

Nguồn gốc tên gọi của các nguyên tố

2013-11-18 06:46

Mỗi lần học Hóa học có bao giờ bạn thắc mắc vì sao các nguyên tố Hóa học có tên gọi như vậy? Vì sao lại gọi nguyên tố ở ô thứ 18 trong bảng hệ thống tuần hoàn là Argon? Vì sao lại gọi nguyên tố ở ô thứ 101 là Mendelevi?... Vì vậy hiểu rõ lai lịch và hàm ý của tên gọi các nguyên tố hóa học không chỉ lý thú mà từ đó còn biết một số tính chất nào đó, tình trạng tồn tại và lịch sử phát hiện của các nguyên tố.

Sau đây là ý nghĩa của tên gọi một số nguyên tố hóa học

STT
Tên Kí hiệu Năm Người tìm ra Nguồn gốc tên gọi
1
Hiđro
H
1776
Henry Cavendish
Từ tiếng Hi Lạp Hydro có nghĩa là tạo nước.
2
Heli
He
1868
Pierre-Jules-Cesar Janssen
 
Từ tiếng Hilạp helios có nghĩa là mặt trời. Nó được tìm ra bởi kính quang phổ khi nó quay quanh sắc cầu mặt trời.
3
Liti
Li
1818
Johan August Arfvedson
Từ tiếng Latinh lithos nghĩa là đá vì họ nghĩa là liti chỉ tồn tạo trong khoáng vật khi lần đầu tiên tìm thấy nó.
4
Beri
Be
1798
Nicholas-Louis Vauquelin
Từ tiếng Hi lạp 'beryl' nghĩa là đá quý vì nó được tìm thấy lần đầu trong đá quý.
5
Bo
B
1808
Humphry Davy
Từ tiếng Ả rập buraq nghĩa là trắng.
6
Cacbon
C
-
Biết từ cổ xưa
Từ tiếng Latinh carbo nghĩa là than đá. Năm 1797, Smithson Tennant chỉ ra kim cương là cacbon tinh khiết.
7
Nitơ
N
1772
Daniel Rutherford
Từ tiếng Hi lạp nitrium nghĩa là sinh ra diêm tiêu.
8
Oxi
O
1774
Joseph Priestly
Từ tiếng Hi lạp oxys nghĩa là sinh ra axit.
9
Flo
F
1886
Ferdinand Frederic, Henri Moissan
Từ tiếng Latinh có nghĩa là chất trợ dung. Vì quặng fluorspars được dùng làm chất trợ dung trong luyện kim vì nó có nhiệt độ nóng chảy thấp.
10
Neon
Ne
1898
Sir William Ramsay , Morris M. Travers
Từ tiếng Hilạp nghĩa là mới
11
Natri
Na
1807
Sir Humphry Davy
Từ tiếng Anh là soda và từ tiếng Latin sodanum nghĩa là trị đau đầu.
12
Magie
Mg
1808
Sir Humphry Davy Từ Magnesia một miền ở Thessalia ở miền bắc Greece .
13
Nhôm
Al
1825
Hans Christian Oersted Từ tiếng Latin alum và alumen.
14
Silic
Si
1924
Jons Jacob Berzelius Từ tiếng Latin silex and silicisnghĩa là viên đá lửa.
15
Photpho
P
1669
Hennig Brand Từ tiếng Hy Lạp phosphorus nghĩa là mang lại ánh sáng.
16
Lưu huỳnh
S
-
Biết từ cổ xưa
Từ tiếng Latin sulfurium and the Sanskrit sulveri
17
Clo
Cl
1774
Carl Wilhelm Scheele Từ tiếng Hy Lạp chloros nghĩa là xanh nhạt, từ màu của nguyên tố.
18
Argon
Ar
1894
Sir William Ramsay, Lord Raleigh Từ tiếng Hy Lạp argos nghĩa là khí lười vì nó không kết hợp với nguyên tố nào.
19
Kali
K
1807
Sir Humphry Davy
Từ tiếng Anh potash vì nó được tìm thấy trong kiềm ăn da(KOH). kí hiệu hoá học lấy từ tiếng Latin kalium và tiếng Ả rập qali for alkali
20
Canxi
Ca
1808
Sir Humphry Davy Từ tiếng Latin calx nghĩa là vôi vì nó được tìm thấy trong vôi.
21
Scandi
Sc
1879
Lars Fredrik Nilson Từ tiếng Latin scandia hoặcScandanavia là nơi nó được tìm thấy.
22
Titan
Ti
1791
The Reverend William Gregor Từ tiếng Latin titans, một vị thần.
23
Vanadi
V
1801
1830
Andres Manuel del Rio y Fernandez/Nils Gabriel Sefstrom Từ Scandanavian Freyja Vanadis, vị thần tình yêu và sắc đẹp.
24
Crom
Cr
1797
Louis-Nicholas Vauquelin Từ tiếng Hy lạp chroma nghĩa là màu sắc.
25
Mangan
Mn
1774
Johan Gottlieb Gahn Từ tiếng Latin magnes nghĩa là nam châm vì oxit của nó có từ tính.
26
Sắt
Fe
-
Biết từ xưa Từ tiếng Anglo Saxon iron. Kí hiệu từ tiếng Latin ferrum nghĩa là chắc, bền.
27
Coban
Co
1739
Georg Brandt Từ tiếng Đức. Kobold tên của bọn quỷ Cobon xảo quyệt trong các chuyện thần thoại.
28
Niken
Ni
1751
Axel Fredrik Cronstedt Tên của con lùn lão Nick trong những truyền thuyết của thợ mỏ.
29
Đồng
Cu
-
Biết từ xưa Từ tiếng Latin cuprum là 'Cyprus' nơi mà người La Mã lấy được đồng.
30
Kẽm
Zn
-
Biết từ xưa Từ tiếng Đức : zink
31
Gali
Ga
1875
Paul-Emile Lecoq de Boisbaudran Tên Latinh cổ của nước Pháp.
32
Germani
Ge
1886
Clemens Winkler Tên của nước Đức
33
Asen
As
-
Biết từ xưa Từ tiếng Latin arsenicum và từ tiếng Hy lạp arsenikos nghĩa là quặng màu vàng,
34
Selen
Se
1817
Jons Jacob Berzelius Từ tiếng Hy lạp Selene (Mặt trăng)
35
Brôm
Br
1826
Antoine-Jerome Balard Từ tiếng Hy lạp bromos là hôi thối.
36
Kripton
Kr
1898
Sir William Ramsay, Morris M. Travers Từ tiếng Hy lạp kryptos là ẩn náu.
37
Rubidi
Rb
1861
Robert Bunsen, Gustav Kirchoff Từ tiếng Latin rubidus là đỏ thẫm.
38
Stronti
Sr
1792
Thomas Charles Hope Từ tên Strontian một tỉnh ở Scotland nơi mà khoáng của Stronti được tìm thấy.
39
Ytri
Y
1794
Johan Gadolin Từ tên một làng ở Thuỵ Điển Ytterby nơi mà quặng gadolinite (ytterbite) được tìm thấy.
40
Ziconi
Zr
1789
Martin Heinrich Klaproth Từ tiếng Ả rập zargun nghĩa là giống như vàng.
41
Niobi
Nb
1801
Charles Hatchett Từ tiếng Hy lạp Niobe, con gái của Tantalusdo họ người ta nghĩ niobium và tantalum là những nguyên tố tương tự nhau.
42
Molipđen
Mo
1789
Carl Welhelm Scheele Từ tiếng Hy lạp molybdos nghĩa là chì.
43
Tecnexi
Tc
1937
Carlo Perrier, Emilio Segre Từ tiếng Hy lạp technetos nghĩa là nhân tạo.
44
Ruteni
Ru
1844
Karl Karlovich Klaus Từ tiếng latin ruthenia tên cũ của nước Russia
45
Rođi
Rh
1803
William Hyde Wollaston Từ tiếng Hy lạp rhodon nghĩa là hoa hồng vì màu của hoa hồng giống màu muối của nó.
46
Paladi
Pd
1803
William Hyde Wollaston Từ tên một hành tinh nhỏ thứ hai trong hệ Mặt Trời , Pallus, đặt theo tên của Nữ thần thông thái và nghệ thuật , Pallas Athene, tên của nguyên tố đặt sau khi tìm ra nguyên tố một năm sau khi tìm ra hành tinh này.
47
Bạc
Ag
-
Bíêt từ xưa Từ tên Anglo-Saxon seofor và siolfur. Kí hiệu hoá học lấy từ tên Latinh argentum và Sanskrit argunas nghĩa là sáng.
48
Cadimi
Cd
1817
Friedrich Strohmeyer Từ tên Hy Lạp kadmeia nghĩa là calamine, kẽm cacbonat vì nó được tìm thấy trong quặng kẽm cacbonat trong tự nhiên.
49
Inđi
In
1863
Ferdinand Reich, Hieronymus Theodor Richter Từ tên indigo nghĩa là phổ màu xanh indigo của nó.
50
Thiếc
Sn
-
Bíêt từ xưa Từ tên Anglo-Saxon tin. Kí hiệu hoá học từ tên Latin stannum
51
Stibi
Sb
-
Bíêt từ xưa Từ tên Hy lạp anti and monos nghĩa là không cô đơn vì nó được tìm thấy trong nhiều hợp chất Kí hiệu hoá học Sb từ tên stibium.
52
Telu
Te
1782
Franz Joseph Muller von Reichenstein Từ tên Latin Tellus, nữ thần La Mã của Trái đất
53
Iôd
I
1811
Barnard Courtois Từ tên Hy lạp ioeides nghĩa là màu tím.
54
Xenon
Xe
1898
Sir William Ramsay, Morris M. Travers Từ tên Hy lạp xenon nghĩa là lạ.
55
Cesi
Cs
1860
Robert Wilhelm Bunsen, Gustav Robert Kirchoff Từ tên Latin caesius nghĩa là xanh da trời.
56
Bari
Ba
1808
Sir Humphry Davy Từ tên Hy lạp barys nghĩa là nặng.
57
Lantan
La
1839
Carl Gustaf Mosander Từ tên Hy lạp lanthanein nghĩa là trốn thoát vì nó ẩn náu trong mỏ ceriand và nó rất khó bị tách ra.
58
Ceri
Ce
1803
Jons Jacob Berzelius, Wilhelm von Hisinger, Martin Heinrich Klaproth Từ tên Ceres đặt sau tên Nữ thần Nông nghiệp của người La Mã.
59
Praseodym
Pr
1885
Carl F. Auer von Welsbach Từ tên Hy lạp prasios nghĩa là xanh và didymos nghĩa là song sinh vì muôis màu xanh nó tạo thành . Carl F. Auer von Welsbach tách praseodymi và neodymium từ một mẫu didymi.
60
Neodym
Nd
1885
Carl F. Auer von Welsbach Từ tên Hy lạp neos nghĩa là mới' và 'didymos' nghĩa là song sinh ấu khi Carl Auer von Welsbach tách didymium thành nhứng nguyên tố mới, một trong những nguyên tố đó ông gọi là neodymi.
61
Prometi
Pm
1944
Jacob A. Marinsky, Lawrence E. Glendenin, Charles D. Coryell Từ tên Prometheus người cướp lửa từ thiên đàng và trao nó cho loài người.
62
Samari
Sm
1878
Marc Delafontaine Từ tên khoáng Samarskite trong đó nó được tìm thấy và nó được đặt tên sau của Colonel von Samarski, một viên chức mỏ ở Nga.
63
Europi
Eu
1896
Eugene-Antole Demarcay Từ tên châu Âu Europe. Ông Demarcay cô lập được europi vào năm 1901.
64
Gadolini
Gd
1880
Jean Charles Galissard de Marignac Từ tên khoáng gadolinite có chứa nó và nó đựơc đặt theo tên của nó Johan Gadolin
65
Terbi
Tb
1843
Carl Gustaf Mosander Từ tên làng Ytterby, Thuỵ Điển nơi mà khoáng ytterbite được tìm thấy.
66
Dysprosi
Dy
1886
Paul-Emile Lecoq de Boisbaudran Từ tên Hy lạp dysprositos nghĩa là khó để lấy được bởi vì rất khó để tách tách dysprosium từ khoáng holmium.
67
Holmi
Ho
1879
Per Theodor Cleve Từ tên Latin holmia nghĩa là Stockholm, hoặc có lẽ từ tên Holmberg người đầu tiên cô lập được nó.
68
Erbi
Er
1843
Carl Gustaf Mosander Từ tên tỉnh Ytterby, Thuỵ Điển nơi mà khoáng gadolinite được lần đầu khai thác.
69
Thuli
Tm
1879
Per Theodor Cleve Từ tên Thule, tên đầu tiên của Scandanavia
70
Yterrbi
Yb
1878
Jean Charles Galissard de Marignac Từ tên làng Ytterby, Thuỵ Điển nơi mà khoáng ytterbite được tìm thấy.
71
Luteni
Lu
1907
Georges Urbain Từ tiếng Latin lutetia tên Latin của thành phố Paris.
72
Hafini
Hf
1923
Dirk Coster, Charles de Hevesy Từ tiếng Latin hafnia nghĩa là Copenhagen nơi mà nguyên tố được phát hiện.
73
Tanta
Ta
1802
Anders Gustaf Ekeberg Từ tên Hy lạp tantalos.
74
Vôn fram
W
1783
Don Juan Jose and Don Fausto d'Elhuyar Từ tiếng Thuỵ Điển tung stennghĩa là đã nặng. Kí hiệu hoá học từ tiếng Đức wolfram.
75
Reni
re
1925
Ida Tacke-Noddack, Walter Noddack, Otto Carl Berg Từ tiếng Latin rhenus.
76
Osmi
Os
1803
Smithson Tennant Từ tên Hy lạp .
77
Iridi
Ir
1803
Smithson Tennant Từ tiếng Latin Iris, Nữ Thần Cầu Vồng Hy Lạp vì nó có màu sắc khác nhau trong các dung dịch muối của nó.
78
Platin
Pt
1735
Antonio de Ulloa Từ tiếng Tây Ban Nha platina nghĩa là bạc.
79
Vàng
Au
-
Biết từ xưa Lấy từ tiếng La Tinh aurum nghĩa là bình minh.
80
Thuỷ ngân
Hg
-
Biết từ xưa Từ tên vị thần La Mã Mercury. Kí hiệu lấy từ tiếng Hy Lạp hydragyrium nghĩa là nước bạc.
81
Tali
Tl
1861
Sir William Crookes Từ tên Hy lạp thallos nghĩa là tia xanh lục vì nó có màu sáng xanh trong phổ của nó.
82
Chì
Pb
-
Biết từ xưa Từ tiếng Anglo Saxon "lead". Kí hiệu của nguyên tố lấy từ tiếng Latin plumbum nghĩa là chì.
83
Bitmut
Bi
1753
Claude-Francois Geoffroy the Younger Từ tiếng Đức nghĩa là khối màu trắng, vì oxit nó màu trắng.
84
Poloni
Po
1898
Pierre and Marie Curie Từ tên Poland, tên quê hương cũ của Marie Sklodowska Curie
85
Astatin
At
1940
Dale R. Carson, K.R. MacKenzie, Emilio Segre Từ tên Hy lạp astatos nghĩa là không bền vì nó là một nguyên tố không bền.
86
Radon
Rn
1900
Friedrich Ernst Dorn Nó được gọi bắt nguồn từ tên radi vì nó là sản phẩm phân rã của radi .
87
Franxi
Fr
1939
Marguerite Catherine Perey Từ tên France, quốc gia mà nó được phát hiện ra lần đầu tiên.
88
Radi
Ra
1898
Marie Sklodowska Curie, Pierre Curie Từ tên Latin radius nghĩa là tia hoặc dòng.
89
Actini
Ac
1899
Andre-Louis Debierne Từ tên Hy lạp aktis or akinis nghĩa là tia hoặc dòng vì nó là một nguồn phóng xạ alpha tốt.
90
Thori
Th
1828
Jons Jacob Berzelius Từ tênThor, thần sấm của người Scandanavi
91
Protactini
Pa
1913
Kasimir Fajans, O.H. Gohring Từ tên Hy lạp protos nghĩa là đầu tiên.
92
Urani
U
1789
Martin Heinrich Klaproth Tên hành tinh Uranus , Uranus được phát hiện năm 1781.
93
Neptuni
Np
1940
Edwin M. McMillan, Philip H. Abelson Tên hành tinh Neptune,hành tinh này kế tiếp trong hệ Mặt trời sau hành tinh Uranus, nguyên tố này sau nguyên tố urani nên có tên gọi như vậy.
94
Plutoni
Pu
1941
Glenn T. Seaborg, Joseph W. Kennedy, Edward M. McMillan, Arthur C. Wohl Tên hành tinh Pluto, hành tinh này kế tiếp trong hệ Mặt trời sau hành tinh Neptuni, nguyên tố này sau nguyên tố neptuni nên có tên gọi như vậy.
95
Americi
Am
1944
Glenn T. Seaborg, Ralph A. James, Leon O. Morgan, Albert Ghiorso Từ sự tương đồng với nguyên tố Europi ở vị trí thứ sáu thuộc họ Lantan.
96
Curi
Cm
1944
Glenn T. Seaborg, Ralph A. James, Albert Ghiorso Tên nhà bác học'Pierre và Marie Curie' người tìm ra radium và polonium .
97
Berkeli
Bk
1949
Glenn T. Seaborg, Stanley G. Thompson, Albert Ghiorso Từ tên Berkeley, California, nơi tổng hợp ra nó.
98
Californi
Cf
1950
Stanley G. Thompson, Glenn T. Seaborg, Kenneth Street, Jr., Albert Ghiorso Bang và trường đại học California nơi tìm ra nguyên tố.
99
Einstein
Es
1952
Albert Ghiorso Tên nhà bác học 'Albert Einstein'.
100
Fecmi
Fm
1952
Albert Ghiorso Tên nhà bác học Enrico Fermi
101
Mendeleev
md
1955
Stanley G. Thompson, Glenn T. Seaborg, Barnard G. Harvey, Gregory R. Choppin, Albert Ghiorso Tên nhà bác học Dimitri Mendeleev
102
Nobel
No
1958
Albert Ghiorso, Glenn T. Seaborg, Torbjorn Sikkeland, John R. Walton Tên nhà bác học Alfred Nobel
103
Laurenxi
Lr
1961
Albert Ghiorso, Torbjorn Sikkeland, Almon E. Larsh, Robert M. Latimer Tên nhà bác học Ernest O. Lawrence
104
Rutherford
RE
1964
1969
Những nhà khoa học Nga ở Dubna / Albert Ghiorso Tên nhà bác học Ernest Rutherford
105
Dubni
Db
1967
1970
Những nhà khoa học Nga ở phòng thí ngiệm Dubna / Lawrence Berkeley Từ tên Dubna , một trung tâm nghiên cứu cuả Nga
106
Seaborg
Sg
1974
Albert Ghiorso Tên nhà bác học Glenn Theodore Seaborg
107
Bohr
Bh
1981
Centre for Heavy-Ion Research , Germany Tên nhà bác học Niels Bohr
108
Hassi
Hs
1984
Peter Armbruster, Gottfried Munzenber Từ tên Latin hassia.
109
Meitneri
Mt
1980
Peter Armbruster, Gottfried Munzenber Từ tên Lise Meitner người phát hiện ra protactini
110
Darmstadti
Ds
1994
Peter Armbruster, Gottfried Munzenber Từ Darmstadt tên địa điểm đặt trung tâm nghiên cứu.
111
 
-
1994
Toàn thể các nhà khoa học ở trung tâm nghiên cứu Heavy Ion Research Centre, Darmstadt, Đức
Chưa đặt tên.
112
 
-
1996
Toàn thể các nhà khoa học ở trung tâm nghiên cứu Heavy Ion Research Centre, Darmstadt, Đức
Chưa đặt tên.
114
 
-
1998
Toàn thể các nhà khoa học ở viện nghiên cứu hạt nhân the Joint Institute for Nuclear Research, Dubna, Nga
Chưa đặt tên.
116
 
-
2000
Toàn thể các nhà khoa học ở viện nghiên cứu hạt nhân the Joint Institute for Nuclear Research, Dubna, Nga
Chưa đặt tên.

 

Từ lửa đến Nguyên tử luận

2013-11-24 19:21
    Điều đang còn tranh luận là việc tự tạo ra lửa phải chăng là phản ứng hóa học đầu tiên con người có thể kiểm soát được. Do thiếu hiểu biết có khoa học mà trong hàng triệu năm nhân loại xem lửa như là một thực thể thần bí có khả năng biến chất này thành chất khác (chẳng hạn đốt cháy gỗ thành than, biến nước sôi thành hơi), tạo ánh sáng và hơi nóng. Lửa có vai trò tối quan trọng trong xã hội sơ khai, dùng cho những sinh hoạt cơ bản như nấu nướng, soi sáng, sưởi ấm đến những kĩ thuật cao thời đó như làm đồ gốm, nung gạch hay nấu chảy kim loại làm vật dụng.
    Những triết gia cổ đại trong khi cố gắng hợp lý hóa những vấn đề, chẳng hạn tại sao các chất khác nhau thì có đặc tính (màu, mùi, mật độ) khác nhau, cũng tồn tại ở những trạng thái (khí, lỏng, rắn) khác nhau, đồng thời có phản ứng khác nhau lúc tiếp xúc với môi trường (nước, lửa, nhiệt độ thay đổi) xung quanh, đã đưa ra lí thuyết sơ khởi về tự nhiên hay cụ thể là về hóa học. Những triết thuyết liên quan đến hóa học có thể nhận thấy ở bất kì nền văn minh cổ đại nào, và tựu trung đều cố gắng chỉ ra vài nguyên tố cơ bản cấu thành mọi chất khác tồn tại trong tự nhiên. Từ những khái niệm cụ thể như không khí, nước, đất, lửa, ánh sáng đến trừu tượng hơn như ý thức, thiên đường là những nguyên tố cơ bản rất phổ biến trong nhiều nền văn minh cổ như Hy Lạp, Ấn Độ, Maya, Trung Hoa.

    Nguồn gốc của nguyên tử luận được coi là từ Hy Lạp và Ấn Độ cổ. Theo quyển De Rerum Natura (Nguồn gốc vạn vật) của triết gia La Mã Lucretius viết năm 50 trước Công nguyên thì nguyên tử luận Hy Lạp ra đời khoảng năm 440 trước Công nguyên khi hai triết gia Democritus và Leucippus cho rằng "atom" (nguyên tử) là thành phần cơ bản nhất không thể chia nhỏ của vật chất. Cùng thời này ở Ấn Độ, triết gia Kanada cũng phát biểu tương tự trong tác phẩm Vaisheshika. Tuy vậy, phát biểu của Kanada cũng như Democritus chỉ có ý nghĩa triết học do thiếu dữ liệu thực nghiệm và cũng do thiếu chứng minh một cách khoa học nên ý niệm tồn tại nguyên tử rất dễ bị bác bỏ. Tại Hy Lạp Aristotle đã phản bác sự tồn tại của nguyên tử, còn trường phái Vaisheshika ở Ấn Độ cũng bị phản đối một thời gian dài

    Đa số các phương pháp luận mới mẻ hơn được Pliny the Elder mô tả trong quyển Naturalis Historia. Ông cố gắng giải thích chúng kèm với việc thực hiện nhiều quan sát tinh tế về trạng thái khoáng vật.

Một số phát minh quan trọng nhất về hoá học và công nghệ hoá học

2013-12-02 16:07

1748 - 1756: Phát minh của M.V.Lơmanôxôp về định luật bảo toàn khối lượng.
1774 - 1783: A. Lavoađiê (Pháp) thiết lập thành phần của không khí, khí cacbonic, nước, đặt tên cho ôxi và hiđrô và sáng tạo thuyết ôxi về sự cháy.
1789: Ở Pháp xuất bản cuốn giáo trình của A.Lavoadiê có nêu cách phân loại các hợp chất.
1790: T.Lôvit (Nga) phát minh hiện tượng hấp phụ chất hoà tan bởi than.
1802 - 1803: V.Pêtrôp (Nga) phát hiện hiện tượng hồ quang và chứng minh khả năng ứng dụng nó để chiếu sáng, nấu chảy kim loại và khử kim loại khỏi ô xit của chúng.
1803 - 1911: Đ.Đan tôn (Anh) và A.Avôgađrô (Ý) sáng tạo ra thuyết phân tử - nguyên tử.
1807 : G. Đêvi (Anh) điều chế được kim loại kali và natri bằng điện phân.
1822 : N.Fogen (Nga) thực hiện sự thuỷ phân gỗ và rơm.
F.Vôle và sau đó Iu.Libic (Đức) lần đầu tiên quan sát được hiện tượng đồng phân (sự tồn tại nhiều chất có cùng thành phần phân tử)
1828: F.Vôle (Đức) thực hiện sự tổng hợp hữu cơ đầu tiên: chất urê
1833-1834: M.Farađây (Anh) phát minh các định luật điện phân
1837: B.S.Iacôbi (Nga) phát minh phương pháp đúc điện.

1839 - 1843: Ch.Gutđia (Mỹ) và T.Hen cốc (Anh) phát minh phương pháp lưu hoá cao su.
1840: Iu.Libic (Đức) xác định được vai trò các nguyên tố vi lượng trong sự dinh dưỡng của thực vật và động vật.
1842: N.Zinin (Nga) tổng hợp được anilin (bằng cách khử nitro benzen)
1843: Tách vàng từ quặng bằng cách xiano hoá theo phương pháp của P.Bagration (Nga)
1845-1846: A.Fađêep (Nga) và Kh. Senbai (Thuỵ Sĩ) phát minh ra piroxilin
1847: A.Xôbrerô (Ý) lần đầu tiên điều chế được nitroglixerin
1854-1864: Sản xuất thép trong lò chuyển và lò Mactanh.
1857: A. Kekule' xác định tính hoá trị bốn của cacbon, nguyên tố này có trong các hợp chất hữu cơ dưới dạng liên kết với nhau thành mạc
G.Peckin (Anh) Và Ia.Nataxon (Nga) điều chế được những thuốc nhuộm đầu tiên: movein và fucxin.
1860: Anh em Sônvây (Bỉ) thực hiện việc sản xuất sođa (Na2CO3) theo phương pháp amoniac.
1861: A. Butlerôp (Nga) thông báo về thuyết cấu tạo hoá học của các hợp chất hữu cơ do ông xây dựng.
1866: V.Pêtrusepxki (Nga) điều chế được thuốc nổ đinamit đầu tiên.
1869: Đ. Mendeleev phát minh định luật tuần hoàn
1869: Đ.Khaiat (Mỹ) sáng tạo chất dẻo đầu tiên xenluloit
1870: A.Butlerop điều chế được hợp chất polime đầu tiên
1875 - 1878: Nhiệt phân dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ theo phương pháp A.Letnhi (Nga)
1880: N.Lunin (Nga) phát minh ra vitamin
1881: M.Kutserop (Nga) tổng hợp anđehy axetic từ axetilen
1883: S.Sacđone (Pháp) sản xuất đợi nitro
1885-1891: P.Viêlơ (Pháp), G.Xukhaxep (Nga), A.Nôben (Thuỵ điển), F.Aben (Anh) và Đ.I.Medeleev (Nga) sáng tạo ra những loại thuốc súng không khói mới.
1886: P.Eru (Pháp) và S.Hônlơ (Mỹ) đề nghị điều chế nhôm bằng điện phân.
1890: Sản xuất clo và xút ăn da bằng điện phân.
1891: V.Sukhôp (Nga) được cấp bằng phát minh về phương pháp chế biến dầu mỏ mang tên phương pháp cracking.
1896 - 1898: Điều chế không khí lỏng theo phương pháp K.Linđe (Đức)
1896 - 1898: Sự phát minh hiện tượng phóng xạ (A.Becơren Pháp) và P.Quyri và M. Xelodopkaya (Pháp) điều chế được rađi
1897 - 1902: P.Xabachiê (Pháp) và V.Ipachiep (Nga) ứng dụng rộng rãi chất xúc tác trong tổng hợp hữu cơ.
1990: T.L.Côngđacôp (Nga) tổng hợp polime giống cao su đầu tiên
1906 - 1908: E.OOclôp (Nga) điều chế được fomaldehyd bằng cách ôxi hoá rượu mêtilic trên chất xúc tác.
1908 - 1913: F.Habe (đức) thực hiện việc tổng hợp amoniac có xúc tác từ hiđrô và nitơ
1913:I.I.Oxtromuxlenxki (Nga) tổng hợp divinil từ hỗn hợp rượu và anđehy.
1915-1917: Sản xuất axit nitric bằng cách ôxi hoá amoniac trên chất xúc tác (l.Anđreep _ Nga)
1919: E.Rơzefo (Anh) lần đầu tiên thực hiện được việc biến đổi nguyên tử của một nguyên tố không phóng xạ thành nguyên tử của nguyên tố khác bằng cách dùng hạt anfa bắn phá.
1927: Sản xuất et - xăng tổng hợp ở Đức
1927 - 1929: N.Xemênop (Liên xô) và S. Hinsevut (Anh) xây dựng thuyết phản ứng dây chuyền.
1929: A.Flêminh (Anh) phát minh ra penixilin
1931: Máy gia tốc hạt nhân được xây dựng và đưa vào hoạt động.
1928 - 1932: S.Lêbedep (liên xô) điều chế được cao su tổng hợp đầu tiên và xây dựng được quy trình sản xuất.
1932 - 1933: G.Liutxơ (Mỹ) lần đầu tiên điều chế được nước nặng bằng điện phân U.Carozecxo (Mỹ) tổng hợp được policloropren
1934: I.Quyri và F.Jolio (Pháp) phát minh hiện tượng phóng xạ nhân tạo.
1936: A.I.Đinxét ở Liên xô lần đầu tiên trên thế giới điều chế được polietilen.
1936-1937: Tổng hợp các vitamin B1 và A
1937: Thiết bị đầu tiên để hoá khí than đá ở dưới mặt đất được đưa vào hoạt đồng ở miền Đôn bát.
1937 - 1939: Ở Mỹ, sợi tổng hợp poliamit "nilông" được tổng hợp và đưa vào sản xuất.
1937 - 1940: K.Anđrianop (Liên xô) tổng hợp được hợp chất cao phân tử cơ - silic
1940: G.Flêrop và K.Pêtrơgiăc (Liên Xô) phát minh ra hiện tượng phân chia tự phát của hạt nhân uran.

1941 - 1942: Việc tổng hợp các nguyên tố mới bắt đầu.
1942: E.Xemêniđô (Liên xô) lần đầu tiên đề xuất phương pháp từ polime chế tạo ra dầu nhờn cô đặc, không bị đông ở nhiệt độ dưới 40 độ.
1944 - 1948: Nhờ các công trình của I.Bacđin và nhiều người khác (Liên xô) người ta đã sử dụng ôxi để tăng cường quá trình sản xuất kim loại và các hoá chất.
1950 - 1951: Nắm được phương pháp sản xuất công nghiệp chất kháng sinh xinto - mixin
1954: Thực hiện việc tổng hợp kim cương nhân tạo.
1957: Việc Liên xô phóng vệ tinh bay quanh quả đất mở đầu cho công cuộc chinh phục vũ trụ
1960. Tổng hợp clorophin

 
Items: 13 - 18 từ 25
<< 1 | 2 | 3 | 4 | 5 >>